Thông tư liên tịch 05 về truy tố, xét xử vắng mặt người phạm tội

Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn (cựu Chủ tịch HĐQT, Tổng giám đốc Công ty CP tiến bộ Quốc Tế – AIC) là trường hợp đầu tiên bị đề nghị truy tố, xét xử dù bị can bỏ trốn, truy nã không có kết quả.

Từ vụ Nguyễn Thị Thanh Nhàn và thực tiễn pháp luật chỉ mới quy định xét xử vắng mặt, mà chưa có hướng dẫn về truy tố vắng mặt, nên Bộ Công an, Bộ Quốc phòng, Viện KSND tối cao và TAND tối cao ban hành Thông tư liên tịch số 05/2025 quy định về việc phối hợp giữa các cơ quan tiến hành tố tụng trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo.

Thông tư liên tịch 05/2025 có hiệu lực thi hành từ ngày 1.7.

Thông tư liên tịch 05 về truy tố, xét xử vắng mặt người phạm tội- Ảnh 1.

Bà Nguyễn Thị Thanh Nhàn là trường hợp đầu tiên bị điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt khi có đủ căn cứ chứng minh hành vi phạm tội nhưng bị can bỏ trốn, truy nã chưa có kết quả

ẢNH: T.L

Theo đó, các cơ quan tố tụng có thể điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo trong các trường hợp sau:

  • Bị can, bị cáo trốn hoặc không biết bị can, bị cáo ở đâu và việc truy nã không có kết quả.

Bị can, bị cáo trốn là khi họ cố ý trốn tránh, vắng mặt, cơ quan tố tụng không giao được giấy triệu tập hoặc đã giao nhưng không chấp hành mà không có lý do bất khả kháng, trở ngại khách quan, hoặc che giấu tung tích nhằm trốn tránh quyết định, yêu cầu của cơ quan tố tụng.

Không biết bị can, bị cáo ở đâu là khi cơ quan tố tụng đã xác minh nhưng không xác định được vị trí của họ.

Việc truy nã không có kết quả là khi đã có quyết định truy nã, đã áp dụng các biện pháp nhưng hết thời hạn điều tra, truy tố, chuẩn bị xét xử hoặc hết thời hạn theo quy định của thông tư liên tịch này mà bị can, bị cáo không đầu thú hoặc không bắt được.

  • Bị can, bị cáo đang ở nước ngoài mà không thể triệu tập để phục vụ hoạt động điều tra, truy tố, xét xử.

Điều này áp dụng khi có căn cứ xác định họ đã xuất cảnh nhưng không xác định được nơi sinh sống, làm việc, học tập ở nước ngoài, không triệu tập hoặc dẫn độ được; hoặc đã triệu tập, yêu cầu dẫn độ nhưng không thể đưa về Việt Nam.

Ngoài ra, phải có đủ các điều kiện sau:

  • Đã thu thập đủ chứng cứ, tài liệu làm rõ các vấn đề phải chứng minh trong vụ án theo điều 85 bộ luật Tố tụng hình sự và đủ căn cứ xác định bị can, bị cáo đã thực hiện tội phạm bị khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử.
  • Bảo đảm quyền bào chữa cho bị can, bị cáo vắng mặt theo quy định của bộ luật Tố tụng hình sự. Cơ quan tố tụng phải thông báo quyền nhờ người bào chữa cho người đại diện hoặc người thân thích của bị can, bị cáo; trường hợp họ không nhờ thì phải chỉ định người bào chữa.

Quy trình điều tra, truy tố, xét xử vắng mặt bị can, bị cáo

Theo thông tư, để ban hành kết luận điều tra đề nghị truy tố vắng mặt bị can, cơ quan điều tra phải tiến hành xác minh và thu thập tài liệu để đưa vào hồ sơ vụ án.

Chậm nhất 20 ngày trước khi kết thúc điều tra, cơ quan điều tra và viện kiểm sát phải phối hợp, họp thống nhất đánh giá chứng cứ và thủ tục tố tụng. Nếu đủ căn cứ và điều kiện, cơ quan điều tra sẽ ban hành bản kết luận điều tra đề nghị truy tố. Biên bản họp phải được lập và đưa vào hồ sơ vụ án.

Khi truy tố vắng mặt bị can, viện kiểm sát sẽ xác định các trường hợp và điều kiện để ban hành bản cáo trạng truy tố vắng mặt bị can.

Nếu cơ quan điều tra kết thúc điều tra theo thủ tục chung nhưng bị can trốn trong giai đoạn truy tố, viện kiểm sát sẽ đề nghị truy nã. Nếu việc truy nã không có kết quả khi hết thời hạn truy tố, viện kiểm sát có thể xem xét truy tố vắng mặt nếu đủ điều kiện.

Khi xét xử vắng mặt bị cáo, tòa án sẽ kiểm tra tài liệu, chứng cứ sau khi có quyết định truy tố vắng mặt bị can. Nếu đủ căn cứ và điều kiện, tòa án sẽ quyết định đưa vụ án ra xét xử vắng mặt bị cáo.

Trường hợp viện kiểm sát truy tố theo thủ tục chung nhưng bị cáo trốn trong giai đoạn chuẩn bị xét xử, thẩm phán sẽ yêu cầu cơ quan điều tra truy nã. Nếu hết thời hạn chuẩn bị xét xử mà việc truy nã không có kết quả, cơ quan điều tra phải thông báo để tòa án xem xét xét xử vắng mặt bị cáo khi đủ điều kiện theo tố tụng hình sự và Thông tư 05/2025.


📌 Bài viết này được đóng góp bởi người dùng và bản quyền thuộc về người dùng đã xây dựng bài viết. Bản quyền thuộc về tác giả gốc và chỉ dùng cho mục đích học tập và giao tiếp. Nếu có bất kỳ vi phạm nào, vui lòng liên hệ với chúng tôi để xóa nó.